Thời Gian Làm Việc: 8:00 - 17:00, Thứ 2 đến Thứ 7
Email: kiemtoankhangviet@gmail.com Hotline: 0937 39 36 79
  • Tiếng Việt
  • Tiếng Anh

Toàn văn Công điện 72/CĐ-CT triển khai Thông tư 31/2025/TT-BTC, Thông tư 32/2025/TT-BTC và một số điểm mới cần lưu ý?

Thứ 2, 02/06/2025

Administrator

231

Thứ 2, 02/06/2025

Administrator

231

Toàn văn Công điện 72/CĐ-CT triển khai Thông tư 31/2025/TT-BTC, Thông tư 32/2025/TT-BTC và một số điểm mới cần lưu ý?

Theo đó, Ngày 31/5/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 31/2025/TT-BTC và Thông tư 32/2025/TT-BTC với hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025:

- Thông tư 31/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2021/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá;

Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế 2019Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

Để kịp thời triển khai thực hiện 02 Thông tư nêu trên, đề nghị các đồng chí Chi cục trưởng chỉ đạo triển khai và tuyên truyền, phổ biến một số điểm lưu ý của các Thông tư nêu trên tới công chức thuế, người nộp thuế và chuẩn bị các điều kiện đảm bảo thi hành, cụ thể như sau:

(1) Thông tư 31/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung 03 Điều của Thông tư 23/2021/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2021. Cụ thể: Sửa đổi, bổ sung Điều 3 về mẫu tem và quy định về dán tem điện tử; Sửa đổi, bổ sung Điều 5 về quản lý, mua bán tem điện tử thuốc lá nhập khẩu, tem điện tử rượu nhập khẩu; Sửa đổi, bổ sung Điều 6 về quản lý tem điện tử thuốc là, tem điện tử rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và Sửa đổi, bổ sung Điều 7 về kinh phí in tem. Một số nội dung mới cần lưu ý kể từ ngày Thông tư có hiệu lực như sau:

- Bỏ các giấy tờ, tài liệu tổ chức, cá nhân phải cung cấp khi đến cơ quan thuế mua, nhận tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu.

- Quy định khi tổ chức, cá nhân xuất tem cho bộ phận sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải quét mã QR gắn trên thùng tem hoặc Block tem hoặc con tem, đồng thời nhập các dữ liệu để đảm bảo kết nối thông tin về dữ liệu tem điện tử được truyền về Hệ thống quản lý tem điện tử.

- Thay thế Mẫu số 02/TEM; Mẫu số 04/TEM; Mẫu số 07/TEM ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BTC bằng Mẫu số 02/TEM; Mẫu số 04/TEM; Mẫu số 07/TEM ban hành kèm theo Thông tư 31/2025/TT-BTC. Bãi bỏ Mẫu số 03/TEM; Mẫu số 05/TEM ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BTC.

(2) Thông tư 32/2025/TT-BTC thay thế Thông tư 78/2021/TT-BTC. Một số nội dung cần lưu ý kể từ ngày 01/6/2025 như sau:

- Kể từ ngày 01/6/2025, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

- Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử đã ký hợp đồng cung cấp nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với Tổng cục Thuế (từ ngày 01/3/2025 là Cục Thuế) trước ngày 01/6/2025 thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ sử dụng hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng, bao gồm cả trường hợp đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền với cơ quan thuế trước ngày 01/6/2025.

Xem thêm nội dung đáng chú ý tại Thông tư 32/2025/TT-BTC:

 

Toàn văn Công điện 72/CĐ-CT triển khai Thông tư 31/2025/TT-BTC, Thông

Nội dung hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ ngày 01/6/2025 bao gồm những gì?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) quy định nội dung hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền bao gồm:

- Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu);

- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng;

- Thời điểm lập hóa đơn;

- Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện tử.

tư 32/2025/TT-BTC và một số điểm mới cần lưu ý? (Hình từ Internet)

Hướng dẫn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử?

Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử như sau:

- Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP).

- Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư 31/2021/TT-BTC quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo (Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP) về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế thông báo, người nộp thuế phải thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP).

Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), cơ quan thuế căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 và quy định tại Thông tư 31/2021/TT-BTC để xem xét, chấp nhận hoặc không chấp nhận.

- Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền áp dụng đối với hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam); doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế áp dụng cho các hoạt động kinh doanh khác.

Chia sẻ:

Nhận Báo Giá Nhanh Chi Tiết
Các Dịch Vụ Trong 30 Phút